Bệnh đái tháo đường thai kỳ

time Wednesday, 25/09/2019
user Đăng bởi Medstore

Nhắc đến bệnh lý Đái tháo đường chắc hẳn hầu hết mọi người đều đã nghe tới Đái tháo đường tuýp 1, đái tháo đường tuýp 2. Tuy nhiên, có một dạng đái tháo đường tuýp 3 gần đây đang đặc biệt được các thầy thuốc quan tâm bởi nó không chỉ gây nguy hiểm cho một người mà cả hai người: bà mẹ và em bé. Đái tháo đường tuýp 3 là Đái tháo đường thai kỳ. Vậy đái tháo đường thai kỳ là gì, tại sao nó lại nguy hiểm, có cách gì phòng ngừa bệnh lý này hay không? 

 Bệnh đái tháo đường thai kỳ 1

Kiểm tra đường huyết trong thời kỳ mang thai để phát hiện Đái tháo đường thai kỳ

I. Những ai có nguy cơ bị đái tháo đường thai kỳ?

Có khoảng 5-6% các phụ nữ mang thai ở Việt nam bị đái tháo đường thai kỳ.

  1. Gia đình có người tiểu đường
  2. Tiểu đường thai kỳ trước
  3. Tiền căn sinh con to ( > 4000gr)
  4. Tiền căn thai lưu( đặc biệt ba tháng cuối), sinh con dị tật.
  5. Có ≥ 3 lần sẩy thai liên tiếp.

II. Các nguy cơ xảy ra cho mẹ và trẻ sơ sinh khi sản phụ bị đái tháo đường thai kỳ

Nguy cơ cho Mẹ

Các biến chứng trong thời gian mang thai

  • Nhiễm toan máu đe dọa tính mạng cả mẹ và thai nhi
  • Đa ối
  • Sinh non

Các biến chứng lâu dài sau sinh

  • Trở thành đái tháo đường vĩnh viễn
  • Dễ bị mắc các bệnh lý tim mạch hoặc béo phì sau sinh

Nguy cơ cho thai nhi và trẻ sơ sinh

Nguy cơ cho thai nhi và trẻ sơ sinh 1

 Thai nhi có thể bị to do đái tháo đường thai kỳ của mẹ

Các nguy cơ cho thai

  • Các dị tật bẩm sinh: hay gặp là vô sọ, nứt đốt sống, não úng thủy, các dị tật thần kinh khác, dị tật tim, dị tật thận, không có hậu môn.
  • Thai to trên 4000 gram gây khó khăn cho quá trình chuyển dạ.
  • Đa ối có thể gây khó chịu hoặc đau nhiều trước khi đẻ và thường kết hợp với thai to.
  • Thai chậm phát triển trong tử cung liên quan đến sự kém tưới máu cho tử cung, rau thai.
  • Thai chết lưu: ngoài nguyên nhân do dị tật bẩm sinh, nguy cơ gia tăng khi kiểm soát đường máu kém.

Một số nguy cơ ở trẻ sơ sinh

  • Hội chứng suy hô hấp cấp: con của những bệnh nhân không được kiểm sóat đường máu tốt có nguy cơ cao bị hội chứng suy hô hấp cấp.
  • Hạ đường máu: Trẻ sơ sinh có thể bị hạ đường máu trong vòng 48 giờ đầu sau đẻ. Về triệu chứng, thường là đứa trẻ bị hôn mê hơn là kích thích, và hạ đường máu có thể phối hợp với ngừng thở, hoặc thở nhanh, tím, hoặc co giật.
  • Hạ calci máu, tăng bilirubin máu
  • Đa hồng cầu và ăn kém.

III.  Khi nào làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ?

  • Ngay từ lần khám thai đầu tiên, các mẹ bầu sẽ được bác sĩ sản khoa đánh giá nguy cơ.
  • Thai phụ không có yếu tố nguy cơ: Thử đường huyết lúc đói. Nếu kết quả bất thường (từ trên 92 mg/dL) phải tầm soát bằng nghiệm pháp dung nạp đường lúc thai từ 24 đến 28 tuần.
  • Thai phụ có yếu tố nguy cơ: Thực hiện tầm soát bằng nghiệm pháp dung nạp đường trong lần khám thai đầu tiên hay trong 3 tháng đầu. Dù kết quả bình thường cũng nên lặp lại nghiệm pháp này lúc thai từ 24 đến 28 tuần.
  • Thời điểm được khuyến cáo là trong giai đoạn tuần thai thứ 24 đến 28 vì lúc này bánh nhau phát triển hoàn thiện nhất, tăng sản xuất các nội tiết tố kích thích tiết glucagon, đề kháng insulin, giảm dự trữ và tăng ly giải glycogen thành glucose ở gan, giảm dung nạp đường ở các mô ngoại biên. Hệ quả là gây nên hiện tượng tăng đường huyết

IV. Lưu ý trước khi làm nghiệm pháp tăng Đường huyết cho sản phụ?

  • Không làm nghiệm pháp khi đang bị bệnh cấp tính (nhiễm trùng tai mũi họng, tiết niệu, stress…)
  • Ba ngày trước ngày làm nghiệm pháp không ăn chế độ kiêng, cần thiết ăn chế độ ăn giàu carbonhydrat khoảng 150-200g/ngày ít nhất 3 ngày.
  • Không vận động quá sức trước ngày làm nghiệm pháp (tập thể dục)
  • Nghiệm pháp làm vào buổi sáng sớm sau khi bệnh nhân nhịn đói khoảng 8-14h (Nhịn ăn từ 20h tối trước ngày làm nghiệm pháp và đến phòng khám trước 8h sáng)
  • Thời gian tiến hành nghiệm pháp là 120 phút. Trong lúc làm nghiệm pháp sản phụ nghỉ ngơi tại chỗ, không được ăn.

V. Biện pháp điều trị đái tháo đường thai kỳ

Biện pháp điều trị ĐTĐ thai kỳ 1

Một chế độ ăn giàu DHA và EPA giúp phòng ngừa tình trạng kháng Insulin

  • Kiểm soát Đường huyết ổn định đóng vai trò quan trọng trong điều trị đái tháo đường thai kỳ. Cần tuân thủ tốt chế độ ăn và luyện tập trong quá trình theo dõi và điều trị.
  • Chế độ ăn đảm bảo giảm các loại đường hấp thu nhanh như đường sữa bánh kẹo, hoa quả ngọt. Các thức ăn dạng tinh bột cần hạn chế như cơm, xôi, bánh trưng… Chia nhỏ bữa ăn. Đảm bảo ăn đủ chất dinh dưỡng nhiều chất xơ
  • Tăng cường đi bộ sau ăn là một trong những yếu tố quan trọng giúp giảm tình trạng kháng Insulin đặc biệt ở những thai phụ béo phì trước mang thai. Cần hỏi ý kiến của các bác sỹ sản khoa trước khi luyện tập
  • Theo dõi Đường huyết lúc đói và sau ăn 1h hoặc 2h. Điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập để đạt được mục tiêu Đường huyết lúc đói < 5,3 mmol/l, Đường huyết sau ăn 1h < 7,8 mmol/l, Đường huyết sau ăn 2h < 6,7 mmol/l.
  • Nếu Đường huyết không đạt được mục tiêu cần đến khám và tư vấn ngay Bs chuyên khoa nội tiết.
  • Nếu có chỉ định tiêm thuốc tăng trưởng thành phổi cần thiết phải nhập viện Chuyên khoa Nội tiết theo dõi chặt chẽ Đường huyết.

Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Cách phòng ngừa đái tháo đường thai kỳ

  • Cần kiểm tra, theo dõi sớm đái tháo đường thai kỳ đặc biệt ở người có yếu tố nguy cơ cao như kể trên
  • Tăng cường luyện tập và nên giữ cân nặng bình thường trước khi sinh.
  • Bổ sung đầy đủ các vi chất trước và ngay khi bắt đầu có thai đặc biệt là DHA và EPA đã được chứng minh trên lâm sàng giúp sản phụ giảm tình trạng kháng Insulin.

Cách theo dõi sau đẻ của sản phụ bị Đái tháo đường thai kỳ

  • Tất cả các bệnh nhân Đái tháo đường thai kỳ sau khi sinh và Đái tháo đường ở phụ nữ có thai nên được:
  • Khuyến khích cho con bú. Khuyến cáo nên thay đổi lối sống để làm giảm đề kháng insulin, duy trì cân nặng bình thường…
  • Tránh dùng các thuốc làm tăng đề kháng insulin nếu có thể như glucocorticoid, acid Nicotinic…
  • Nên đi khám ngay nếu thấy có triệu chứng của tăng Đường huyết như khát nước, đái nhiều.
  • Cần làm test dung nạp glucose với 75g trong 2 giờ sau khi đẻ 6-12 tuần tại các cơ sở khám bệnh chuyên khoa. Nếu kết quả nghiệm pháp bình thường thì nên làm lại sau mỗi 3 năm.
Viết bình luận của bạn:
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo